Trang chủ » Tin Tức » Luật an toàn vệ sinh lao động

Toàn dân tham gia đảm bảo an toàn lao động

An toàn lao động ở Nhật Bản không phải trách nhiệm của Chính phủ, chủ các doanh nghiệp hay Nghiệp đoàn các thành phố mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Theo người Nhật, một xã hội an toàn mới tạo nên được môi trường làm việc an toàn, người dân văn minh trong đời sống thì cũng sẽ văn minh trong lao động.

Cụ thể, các lao động Việt Nam đã chia sẻ với CEO sự ấn tượng tuyệt đối trước muôn vàn các quy định liên quan tới công việc lẫn tác phong cư xử mà chủ xí nghiệp yêu cầu các bạn tuân thủ. Từ việc đổ rác trong sinh hoạt cho đến các thao tác công việc đều có những bộ quy tắc hướng dẫn vô cùng chi tiết.

Không ngừng nỗ lực để cải thiện hơn nữa an toàn lao động

Thực tế, Nhật Bản trước năm 1973 không hề có tên trong các bảng xếp hạng TOP an toàn lao động của thế giới. Trong giai đoạn nền công nghiệp phát triển bùng nổ (những năm 50, 60 của thế kỷ trước), an toàn lao động tại nước Nhật chưa được quan tâm đúng mực.

Dẫn chứng là năm 1961, toàn Nhật Bản có tới 6.172 người chết vì tai nạn lao động, chiếm gần 21% trên tổng số các vụ tai nạn trong năm. Năm 1973, toàn bộ nước Nhật chuyển mình trong phong trào “Không tai nạn”. Từ 6.172 người chết năm 1961 giảm xuống còn 1.514 người chết năm 2005 và cho đến nay, con số này vẫn tiếp tục giảm sâu xuống còn một nửa năm 2015.

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe

Hằng năm, khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.

Việc sa thải phải được báo trước ít nhất 30 ngày làm việc

Trên nguyên tắc, trong trường hợp nhà tuyển dụng muốn sa thải người Lao Động đang làm việc cho họ, nhà tuyển dụng phải thông báo ít nhất trước 30 ngày tính cho đến ngày bị sa thải cho người Lao Động đó biết. Trong trường hợp thông báo sa thải không đủ 30 ngày, nhà tuyển dụng phải trả lương những ngày còn lại cho người Lao Động, số lương tối thiểu phải bằng số lương theo quy định của Luật. Việc trả lương này sẽ không áp dụng trong trường hợp nhà tuyển dụng không có khả năng tiếp tục công việc kinh doanh vì những lý do bất khả kháng như thiên tai… Hay trong các trường hợp mà lỗi thuộc về người Lao Động và nhà tuyển dụng có quyền sa thải họ.

Trong trường hợp này, nhà tuyển dụng cần phải xin được sự cho phép sa thải bằng bản thông báo sa thải của người đứng đầu Văn phòng giám sát Luật Lao Động tiêu chuẩn (điều 20 và điều 21 của Luật Lao Động tiêu chuẩn).

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc

- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.

- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.

- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.

- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:

Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm.

Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.

Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

An toàn lao động và vệ sinh lao động đối với thực tập sinh tại Nhật Bản

Một yếu tố đặc biệt quan trọng khiến Nhật Bản là thị trường lao động đầy tiềm năng, chiếm được cảm tình lớn từ người lao động Việt Nam chính là cách ứng xử văn minh của toàn xã hội Nhật. Mà trong đó, sự an toàn lao động được chính phủ quan tâm sâu sắc.

Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động

- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.

- Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.

- Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân.

Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.

Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.

Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

Người lao động có nghĩa vụ tuân thủ:

Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.

Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đảm bảo an toàn sức khỏe cho Lao Động

Để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người Lao Động, nhà tuyển dụng phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tăng cường sức khỏe cho người Lao Động (như việc giáo dục an toàn sức khỏe Lao Động trong thời gian tuyển dụng), kiểm tra sức khỏe định kỳ tối thiểu 1 năm 1 lần (điều 59, điều 66 của Luật an toàn sức khỏe và Lao Động công nghiệp).