Mặt hàng sản xuất chính: Quần áo thời trang nữ

Về tư cách pháp nhân của công ty cổ phần

Một tổ chức được công nhận tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau (Theo bộ luật dân sự 2015):

Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các tranh chập dân sự, thương mại nếu xảy ra. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Các cổ đông không sở hữu công ty mà chỉ sở hữu cổ phần công ty.

Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần?

Huy động vốn là việc làm nhằm đáp ứng đủ nguồn lực kinh tế cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Với các loại hình doanh nghiệp như Công ty TNHH thì sẽ chỉ được phát hành trái phiếu, nhưng đối với loại hình này thì lại khác.

Công ty cổ phần được quyền công khai bán cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu nhằm huy động được nguồn vốn để phục vụ cho mục đích của tổ chức kinh tế. Đây chính là lợi thế lớn nhất của loại hình này so với các loại hình khác.

Mức vốn điều lệ và khả năng huy động vốn

Phần vốn điều lệ của công ty sẽ được chia đều thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần (cổ phiếu). Để tham gia cá nhân/tổ chức có thể mua một hay nhiều cổ phiếu. Mệnh giá của các loại cổ phần này phải được được đăng ký mua, được ghi nhận trong Điều lệ công ty ở phần vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập công ty.

Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt, ngoài việc vay từ tổ chức và cá nhân, còn có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu:

Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông sẽ được yêu cầu thanh toán đầy đủ như đã cam kết mua trong vòng 90 ngày. Bên cạnh đó, những cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất 20% trong tổng cổ phần phổ thông và được quyền chào bán.

Căn cứ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể tổ chức dưới 02 mô hình:

Mô hình này gồm 4 bộ phận chính: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc, và Ban kiểm soát.

Tuy nhiên, nếu công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các tổ chức cổ đông sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát không bắt buộc.

Mô hình này gồm 3 bộ phận chính: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và Giám đốc/Tổng giám đốc, không có Ban kiểm soát.

Theo đó, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập. Đồng thời, Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị cần được thành lập, với cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ công ty hoặc theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.

Chuyển nhượng vốn và cổ phần trong công ty cổ phần?

Pháp luật Việt Nam quy định rất khắt khe trong việc chuyển nhượng vốn bên trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, mọi cổ đông trong Công ty đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần nếu không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3, Điều 120 và Khoản 1, Điều 127, Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty tại tpHCM

Khái niệm công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.

Tại Điều 111 – Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định về Công ty cổ phần như sau:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần được xem một thể chế kinh doanh là loại hình doanh nghiệp hình thành và phát triển nhờ sự góp vốn từ nhiều cổ đông. Vốn điều lệ của công ty sẽ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau còn gọi là cổ phần. Trong đó, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Số lượng cổ đông tối thiểu sẽ là 3 cổ đông.

Xem thêm: Doanh nghiệp tư nhân là gì

Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì?

Xem thêm: Công ty hợp danh là gì?

Điều kiện thành lập công ty cổ phần là gì?

Điều kiện về chủ thể thành lập công ty cổ phần: Công ty cổ phần cần ít nhất 03 cổ đông sáng lập, không có giới hạn tối đa. Trong suốt quá trình hoạt động, công ty cổ phần luôn phải duy trì ít nhất 03 cổ đông (theo Điều 111, Điểm b, Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Điều kiện về tên công ty: Tên công ty phải bao gồm hai phần: “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” và tên riêng viết bằng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W, số và ký hiệu. Trước khi đăng ký tên công ty, cần kiểm tra xem tên đã được sử dụng bởi các doanh nghiệp khác trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện về vốn điều lệ: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu cam kết góp khi thành lập công ty cổ phần. Hiện tại, không có quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật (vui lòng xem danh sách các ngành, nghề yêu cầu vốn tối thiểu khi đăng ký kinh doanh).

Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh: Công ty chọn ngành kinh tế cấp bốn từ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg) để ghi vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Nếu muốn đăng ký ngành, nghề kinh doanh cụ thể hơn, công ty cần lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trước và sau đó ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết dưới ngành cấp bốn, với điều kiện phải đảm bảo rằng ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của công ty sẽ là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước. Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của công ty là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến

Trong trường hợp các ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi điều kiện cụ thể được quy định trong các văn bản pháp luật khác, chúng ta sẽ tuân theo các quy định về ngành, nghề kinh doanh trong những văn bản pháp luật đó.

Chi tiết: Kinh doanh bất động sản.

Top 10 công ty cổ phần tại Việt Nam

Danh sách do Forbes công bố dựa trên bốn tiêu chí chính doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, giá trị vốn hóa, trên phương pháp xếp hạng Global 2000 (Top 2000 công ty lớn nhất trên toàn cầu) của Forbes Mỹ, đã từng được công bố trước đây. Khác với danh sách được Forbes công bố vào giữa năm nay, về “50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất,” mà tập trung vào hiệu suất và tăng trưởng của các thương hiệu. Danh sách lần này mở rộng phạm vi để bao gồm cả các doanh nghiệp giao dịch trên thị trường UpCoM và các công ty đại chúng chưa niêm yết.

Trong danh sách này, lĩnh vực ngân hàng đang chiếm ưu thế với 6/10 cái tên hàng đầu. Cụ thể, Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank, VPBank, MBBank đều là các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2019. Cụ thể Top 10 công ty cổ phần tại Việt Nam là: