Khi đi trên đường giao thông, không khó bắt gặp các em học sinh đi học bằng xe đạp điện, trong đó, có nhiều em không đội nón bảo hiểm (NBH).
Sửa nón bảo hiểm đơn giản tại nhà
Lỗi dây nón bị đứt, bị rạn nứt rất dễ xảy ra nếu dùng nón bảo hiểm thời gian dài. Cách sửa quai nón bảo hiểm cho lỗi này chính là thay dây nón mới. Bạn có thể mua quai nón bảo hiểm trên các cửa hàng phụ kiện nón Online rồi tự thay ở nhà theo hướng dẫn sau.
Kính mũ bảo hiểm được xem là một trong những phụ kiện mũ bảo hiểm có giá cao và khó sửa nhất.
Bởi chất liệu kính thì thường gặp những lỗi như trầy xước hoặc bể do va đập. Lúc này chỉ có thể mua kính mới để thay hoặc bạn bỏ kính khỏi nón, thay bằng kết mũ hoặc để trống dùng.
Trường hợp kính chỉ bị mờ vì bẩn thì vệ sinh sạch bằng chất xịt kính chuyên dùng và khăn bông.
Khóa mũ bảo hiểm rất dễ gặp tình huống bị kẹt hoặc bị lỏng. Để sửa 2 lỗi này thì bạn chỉ cần sử dụng một chiếc tua vít nhỏ. Khi khóa mũ bị kẹt thì nên bôi chút dầu vào rồi dùng tua vít chỉnh lại lò xo.
Trường hợp khóa bị lỏng cũng sử dụng tua vít để siết chặt lò xo của khóa lại.
Nếu khóa bị gãy thì nên mua khóa mới rồi thay theo hướng dẫn trên mạng. Nếu bạn sợ thay không được thì có thể mang ra tiệm để họ thay giúp nhé!
Sửa chốt thông gió mũ bảo hiểm
Một số mẫu nón bảo hiểm có thêm phụ kiện chốt thông gió phía trên. Nhiều tình huống chốt bị lỏng, bị kẹt không hoạt động. Dưới đây là cách sửa chốt thông gió nón bảo hiểm bạn có thể tham khảo:
Một số lưu ý khi sửa chốt thông gió mũ bảo hiểm:
Xốp mũ bảo hiểm hay lớp mút nón là bộ phận quan trọng giúp bảo vệ đầu bạn khỏi các tác động khi gặp tai nạn. Chính vì thế, nếu phần xốp mũ bị hư hãy nhanh chóng sửa để đảm bảo an toàn.
Dưới đây là một số cách sửa xốp mũ bảo hiểm:
Nếu xốp nón bị tụt khỏi mũ thì bạn có thể dùng keo để dán lại. Nếu không cũng có thể dùng một miếng bìa cứng chem vào đoạn bị hở.
Nếu xốp mũ bảo hiểm bị rách, bạn có thể dùng keo dán để dán lại. Tuy nhiên, nếu xốp bị rách quá lớn, bạn cần thay xốp mới.
Xốp mũ bảo hiểm bị bẩn thì hãy vệ sinh sạch sẽ bằng nước và xà phòng. Nhưng nhớ không nên dùng các loại hóa chất tẩy rửa mạnh, vì có thể làm hư hỏng xốp.
Bạn cần để mũ bảo hiểm ở nơi khô ráo hoặc dùng máy sấy tóc để sấy khô. Nghiêm trọng hơn nếu mũ đã bị mốc thì phải kết hợp dung dịch tẩy mốc chuyên dụng làm sạch rồi phơi khô
Mũ bảo hiểm bị hư quá nặng hoặc bạn không có kinh nghiệm để sửa. Sợ làm nặng thêm hoặc không có thời gian để làm. Vậy thì cách đơn giản nhất là mang đến các cửa hàng sửa nón bảo hiểm. Tại đây, thợ sửa sẽ có đầy đủ phụ kiện cũng như tay nghề để làm.
Khá giống các tiệm sửa quần áo hay sửa giày dép nhỏ ven đường, nhiều nơi có những người thợ nhận sửa nón bảo hiểm lề đường.
Mặc dù các tiệm này khá nhỏ, khó kiếm nhưng tay nghề khá chuẩn và chi phí cũng rẻ. Bạn có thể tìm trên Google Maps xem có địa chỉ tiệm nào hay không? Hoặc đi dọc các khu vực chợ thường sẽ có các tiệm sửa nón nho nhỏ.
Cửa hàng sửa chữa mũ bảo hiểm
Các cửa hàng này đều có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm trong việc sửa chữa mũ bảo hiểm. Họ sẽ giúp bạn sửa nón bảo hiểm bị hỏng hóc, hư hại trong thời gian ngắn nhất với chi phí hợp lý.
Nếu chiếc nón của bạn chỉ bị hư hỏng nhẹ hay một món quà được tặng không muốn bỏ mua mới. Chúng tôi hy vọng những thông tin được nêu trên phần nào giúp bạn sửa nón bảo hiểm tại nhà một cách nhanh chóng, đơn giản.
Tai nạn lao động (TNLĐ) là điều không mong muốn trong quá trình lao động, sản xuất. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn còn xảy ra do nhiều nguyên nhân như: Bất cẩn, trục trặc kỹ thuật, sai thao tác,…Người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động, đồng thời, chủ động tìm hiểu về các điều kiện, quyền lợi được hưởng chế độ TNLĐ khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH).
Điểm mới của Luật An toàn vệ sinh lao động
Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) hướng đến mục tiêu phòng ngừa, hạn chế TNLĐ. Không phải bất kỳ tai nạn nào trong quá trình làm việc cũng là TNLĐ. TNLĐ được quy định tại Khoản 8, Điều 3 của Luật ATVSLĐ số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 là những tai nạn “gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.
Trước đây, các vấn đề về TNLĐ được quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Luật ATVSLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9, khóa XIII và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016. Luật ATVSLĐ đầu tiên của Việt Nam, trên cơ sở cụ thể hóa một số điều về vấn đề ATVSLĐ của Bộ luật lao động năm 2012 và kế thừa các quy định về bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp của Luật BHXH năm 2014. Luật có nhiều điểm quy định rất mới, có lợi hơn không chỉ cho người lao động (NLĐ) mà còn cho doanh nghiệp, tổ chức, người sử dụng lao động. Luật gồm 7 chương, 94 điều, trong đó có quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ, người sử dụng lao động và quản lý Nhà nước liên quan đến công tác ATVSLĐ.
Thủ tục, hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ tại Luật ATVSLĐ đã có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, biên bản điều tra TNLĐ trong giải quyết hưởng chế độ TNLĐ được loại bỏ, đáp ứng yêu cầu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Việc giải quyết chế độ TNLĐ đơn giản, nhanh gọn, giảm bớt trách nhiệm của cơ quan BHXH trong thực hiện thẩm định hồ sơ, xét duyệt hưởng chế độ.
Bên cạnh đó, một trong những điểm nổi bật của Luật ATVSLĐ là quy định khi xảy ra TNLĐ trong doanh nghiệp, NLĐ và DN được quyền sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để điều trị TNLĐ theo quy định. Trước đây, khi chưa có Luật ATVSLĐ, khi xảy ra TNLĐ trong đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí cho NLĐ điều trị tại các cơ sở y tế cho đến khi thương tật cũng như sức khỏe của NLĐ thật sự ổn định, bình phục. Như vậy, NLĐ bị TNLĐ vẫn được hưởng đầy đủ các chế độ về BHYT, chế độ TNLĐ kịp thời còn người sử dụng lao động cũng được giảm toàn bộ hoặc một phần chi phí điều trị cho NLĐ. Quy định này phù hợp tình hình thực tế và góp phần chia sẻ gánh nặng cùng người sử dụng lao động.
Về phạm vi điều chỉnh, Luật ATVSLĐ 2015 đã mở rộng đối tượng hưởng chế độ TNLĐ phù hợp với đối tượng đóng BHXH. Cụ thể, Luật ATVSLĐ bổ sung đối tượng NLĐ làm việc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương và NLĐ làm việc không theo hợp đồng.
Bên cạnh đó, quyền lợi của NLĐ cũng tăng nhiều hơn như: Có quyền yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc ATVSLĐ tại nơi làm việc; được cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ; được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được đóng bảo hiểm TNLĐ,…
Trong quy định về Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ tại Điều 45, Luật ATVSLĐ giữ nguyên 3 trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ nhưng bổ sung, diễn giải chi tiết và thực hiện luật hóa một số nội dung tại 2 trường hợp bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc và trường hợp bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Theo đó, trường hợp bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc bao gồm cả khi NLĐ đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động, nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép (nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh,…). Ngoài ra, NLĐ bị tai nạn giao thông trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý cũng được xem là TNLĐ.
Anh Trần Tuấn Kiệt (ngụ thị trấn Tân Trụ, huyện Tân Trụ) cho biết: “Tôi đến BHXH tỉnh làm thủ tục giải quyết chế độ cho cha bị tai nạn giao thông trong quá trình công tác, gây chấn thương cột sống. Các thủ tục tại đây rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần. Luật ATVSLĐ có những quy định rất thiết thực trong việc bảo vệ quyền lợi NLĐ, cải cách thủ tục hành chính. Từ đó, NLĐ bị TNLĐ cũng an tâm dưỡng sức và làm việc, không quá bận tâm về vấn đề chi phí khám, chữa bệnh.”
Luật ATVSLĐ thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với sức khỏe làm việc lâu dài cho NLĐ, cải thiện điều kiện lao động. Đồng thời, Luật cũng hướng đến mục tiêu phòng ngừa, hạn chế TNLĐ, bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, các nhân sử dụng lao động và quản lý Nhà nước liên quan đến công tác ATVSLĐ. Từ đó, giúp NLĐ an tâm lao động, sản xuất, ổn định cuộc sống.
Thông tin về việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong năm qua như sau:
1. Trong năm 2016, BHXH tỉnh đã giải quyết chế độ cho 183 trường hợp bị TNLĐ, với số tiền là 3.671.970.588 đồng (trong đó, có 144 trường hợp hưởng trợ cấp TNLĐ 1 lần, 28 trường hợp hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng và 11 trường hợp chết do TNLĐ). Trong quý I/2017, với 42 trường hợp bị TNLĐ, số tiền chi trả là 1.008.973.363 đồng (trong đó, có 32 hưởng trợ cấp TNLĐ 1 lần, 6 trường hợp hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng và 4 trường hợp chết do TNLĐ).
2. Khi NLĐ đã điều trị ổn đinh, có kết quả giám định y khoa, doanh nghiệp cần liên hệ trực tiếp BHXH tỉnh để hoàn thành các thủ tục giải quyết chế độ. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Các hồ sơ, thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ TNLĐ tại BHXH tỉnh bao gồm:
- Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
- Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp: